01/05/2024 20:31:18
Trong tháng là thời điểm trùng vào dịp nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3, Lễ 30/4 người lao động có thời gian nghỉ kéo dài nên nhu cầu đi lại, vui chơi giải trí của người dân có xu hướng tăng so với tháng trước. Nhu cầu thị trường có xu hướng tăng, tình hình xuất khẩu của các ngành có chiều hướng tích cực hơn tháng trước; giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông sản tăng; đang vào cao điểm mùa nắng nóng nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt tăng cao,… kéo theo một số nhóm hàng như: điện, xăng dầu, thực phẩm tươi sống,…đồng loạt có xu hướng tăng giá góp phần làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2024 tăng 0,4% so với tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 4,02%; so với tháng 12 năm 2023 tăng 2,18%; bình quân 4 tháng đầu năm 2024 tăng 2,84% so với bình quân cùng kỳ; so với kỳ gốc năm 2019 tăng 12,69%.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính; có 3 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước như: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 1,68%; Giao thông tăng 1,9%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,24%. Bên cạnh đó, có 2 nhóm hàng giảm giá như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,09%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,17%. Các nhóm hàng hóa tiêu dùng còn lại như: Đồ uống và thuốc lá; May mặc, mũ nón, giày dép; Thiết bị và đồ dùng gia đình; Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông; Giáo dục giá cả ổn định so với tháng trước.
Chỉ số giá CPI tháng năm 2024 có xu hướng tăng so với tháng trước; nguyên nhân chủ yếu là do:
- Trong tháng mặt hàng xăng, dầu sau 05 lần điều chỉnh giá tính chung như sau: xăng A95-III tăng 1.071 đ/lít; xăng sinh học E5 tăng 1.155 đ/lít; dầu hỏa tăng 283 đ/lít, dầu diezel tăng 417 đ/lít;
- Một số các mặt hàng thực phẩm tươi sống như: thịt heo, thịt gia cầm các loại giá cả tăng phổ biến từ 1-2% so với tháng trước;
- Một số mặt hàng thực phẩm tươi sống như: thủy hải sản, rau cải các loại giá tăng từ 2-5% so với tháng trước;
- Đang vào cao điểm mùa nắng nóng nên nhu cầu điện sinh hoạt tăng cao tác động làm cho giá điện tăng 49 đ/kwh so với tháng trước;
- Một số sản phẩm đồ trang sức như: dây chuyền, nhẫn giá tiếp tục tăng phổ biến từ 5-7% so với tháng trước.
* Ngoài ra cũng có một số mặt hàng giá cả có xu hướng giảm nhẹ góp phần kéo giảm chỉ số giá CPI trong tháng 4 năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Cụ thể như sau:
- Đầu tháng giá gas giảm khoảng 5.000 đ/bình (giảm 1,22%) so với tháng trước; góp phần làm cho chỉ số giá CPI giảm khoảng 0,01%;
- Ngoài ra một số mặt hàng trái cây tươi do đang vào mùa thu hoạch nguồn cung dồi dào; giá bán của người sản xuất giảm nên tác động làm cho giá bán lẻ trên thị trường có xu hướng giảm từ 2-7% so với tháng trước.
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 4 CÁC NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị tính:%
|
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Chỉ số giá tháng 4 so với tháng trước |
1,16 |
0,06 |
0,15 |
-1,85 |
0,04 |
0,12 |
-0,32 |
0,4 |
Chỉ số giá tháng 4 so với cùng tháng năm trước |
3,85 |
4,36 |
3,59 |
2,72 |
2,88 |
2,56 |
1,54 |
4,02 |
Địa chỉ: 196C, Khóm 4, Phường 9, Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
Điện thoại: (0270) 3823646 | Fax: (0270) 3833608 | Email: vinhlong@gso.gov.vn