01/12/2023 15:40:59
Trong tháng hoạt động sản xuất, kinh doanh của các ngành tiếp tục có xu hướng tăng khá; hoạt động sản xuất, kinh doanh của các ngành tiếp tục được duy trì sản xuất ổn định và có xu hướng tăng vào dịp cuối năm; giá nhiên liệu xăng dầu được điều chỉnh giảm theo xu hướng thị trường; tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản giảm kéo theo một số mặt hàng lương thực, thực phẩm tươi sống giá bán giảm. Tính chung chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2023 giảm 0,14% so với tháng trước; so với cùng tháng năm trước tăng 1,06%; so với tháng 12/2022 tăng 1,24%; bình quân 11 tháng năm 2023 so cùng kỳ tăng 1,61%; so với kỳ gốc năm 2019 tăng 9,75%.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 3 nhóm hàng giảm giá so với tháng trước như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,27%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,1%; Giao thông giảm 0,44%. Bên cạnh đó, có 01 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước là nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%. Còn lại các nhóm hàng hóa tiêu dùng khác như: Đồ uống và thuốc lá; May mặc, mũ nón, giầy dép; Thiết bị và đồ dùng gia đình; Thuốc và dịch vụ y tế; Bưu chính viễn thông; Giáo dục; Văn hóa, giải trí và du lịch giá cả ổn so với tháng trước.
Chỉ số giá CPI tháng 11 năm 2023 trên địa bàn giảm chủ yếu là do:
- Các mặt hàng thịt heo, thịt bò, thịt gia cầm giá bán giảm phổ biến từ 2-5% (giảm từ 2.000-5.000 đ/kg) so với tháng trước;
- Các sản phẩm trứng gia cầm, thủy hải sản các loại giá cả giảm nhẹ từ 1-3% so với tháng trước;
- Đa số các mặt hàng rau, củ, quả; trái cây tươi sống các loại giá giảm phổ biến từ 2-7% so với tháng trước;
- Trong tháng các mặt hàng xăng, dầu 03 lần được điều chỉnh giá tính chung chỉ số giá nhóm xăng dầu giảm 1,34% so với tháng trước, đóng góp vào CPI chung giảm khoảng 0,05%.
* Ngoài ra cũng có một số nhóm hàng giá tăng góp phần tác động làm cho chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tăng so với tháng trước như:
- Đầu tháng giá gas bán đến tay người tiêu dùng tăng khoảng 4.000 đ/bình (12 kg), đóng góp vào CPI tăng chung khoảng 0,01%;
- Các mặt hàng đồ trang sức như: nhẫn đeo tay, dây chuyền giá tăng phổ biến 4-5% so với tháng trước, đóng góp vào CPI tăng chung khoảng 0,01%.
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 11 CÁC NĂM GẦN ĐÂY
Đơn vị tính:%
|
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Tháng 11 năm 2023 so với tháng trước |
0,32 |
0,35 |
0,27 |
-0,26 |
1,07 |
0,03 |
0,19 |
0,28 |
-0,14 |
Tháng 11 năm 2023 so với cùng tháng năm trước |
0,26 |
3,5 |
3,33 |
4,77 |
2,77 |
1,72 |
2,87 |
3,15 |
1,06 |
Bình quân 11 tháng năm 2023 so bình quân cùng kỳ năm 2022 |
-0,05 |
2,28 |
3,27 |
4,96 |
2,70 |
3,53 |
2,05 |
2,76 |
1,61 |
Địa chỉ: 196C, Khóm 4, Phường 9, Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
Điện thoại: (0270) 3823646 | Fax: (0270) 3833608 | Email: vinhlong@gso.gov.vn